Bói Dịch hay Gieo Quẻ Dịch Số là một trong những phương pháp dùng để tiên đoán những chuyện có thể xẩy ra trong tương lai mà hoàn toàn không cần biết ngày giờ sinh.

Cách thức gieo quẻ rất đơn giản, dùng Ngày Giờ Tháng Năm lúc muốn hỏi, hoặc dùng 3 đồng tiền cổ hoặc 3 đồng tiền nào dễ phân biệt Âm Dương để gieo quẻ lục hào.

Cách gieo lục hào: Úp 3 đồng tiền vào lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi. Thường đồng xu có hai mặt, quí vị hãy tự gán âm dương để biết mặt nào là âm và mặt nào là dương. Mỗi lần gieo quẻ chỉ hỏi 1 việc mà thôi. Sau đó tung tiền xuống mặt đất hay trên mặt bàn. Nếu 2 hào âm 1 hào dương thì gọi là hào âm __ __, nếu 2 hào dương 1 hào âm thì gọi là hào dương ____, nếu 3 hào âm thì gọi là hào âm động ____x, còn nếu 3 hào dương thì gọi là hào dương động ____o.

Tung tiền 6 lần và ghi rõ thứ tự mồi lần tung tiền xuống form. Ghi từ dưới lên trên. Gieo lần thứ nhất thì ghi dưới chót chỗ Hào 1. Gieo lần thứ nhì thì ghi ở Hào 2 và tiếp tục như thế cho đến Hào 6 là lần gieo tiền cuối cùng.

Qúy vị nhập năm tháng ngày giờ của sự việc muốn chiêm
Ngày Toán
Giờ Toán
Chiêm theo
Quý vị hãy nhập 6 hào âm đương, hoặc để hệ thống tự gieo
Hào 6
Hào 5
Hào 4
Hào 3
Hào 2
Hào 1
Ngày Toán
Giờ Toán
Bói Dịch
Năm Giáp Thìn, tháng Mậu Thìn, ngày Canh Thân, giờ Đinh Sửu (01:48/18/03/2024)
Bổn Quẻ
Trạch Lôi Tùy (Chấn - Mộc)
Biến Quẻ
Thủy Lôi Truân (Khảm - Thủy)
Thê Tài
Mùi
Ứng
Phụ Mẫu
Phi Xà
Quan Quỷ
Dậu
Thê Tài
Tuất
Ứng Câu Trần
Phụ Mẫu
Hợi
Quan Quỷ
Thân
Chu Tước
Thê Tài
Thìn
Thế qui hồn
Thê Tài
Thìn
Thanh Long
Huynh Dệ
Dần
Huynh Dệ
Dần
Thế Huyền Vũ
Phụ Mẫu
Phụ Mẫu
Bạch Hổ
Phiên bản gieo quẻ Dịch số này phát triển bởi XemTuong.net

Hình lá số

Bổn quẻ bình giải
Bổn Quẻ biểu thị cho công việc ở giai đoạn đầu.
Quẻ Tùy chỉ thời vận tốt, nhưng phải theo thời mà hành động thì mới thắng lợi. Theo thời nhưng phải giữ được trung chính, lắng nghe tiếng nói mọi người thì hành động mới hanh thông, trên dưới mới đồng lòng. Không tiếp thu ý kiến mọi người thì thất bại. Vì vậy còn phải kiên nhẫn chờ đợi, không thể nóng nẩy, vội vàng. Tài vận chưa tới, kinh doanh phải nghe ý kiến nhiều người thì mới thành công. Xuất hành nên đi với bạn bè. Thi cử bình thường. Tình yêu và hôn nhân cần phải tham khảo ý kiến nhiều người thân sẽ tránh được khó khăn và sẽ đạt được nhiều nguyện vọng. Người gặp quẻ này lại sinh vào tháng 7 là đắc cách, công danh sự nghiệp có nhiều công danh thành đạt, sinh tháng 2 đến tháng 8 cũng tốt: có nhiều phúc lộc. Sinh từ tháng chín đến tháng giêng thì kém

Biến quẻ bình giải
Biến Quẻ biểu thị công việc ở giai đoạn cuối.
Quẻ Truân chỉ thời vận đang trong lúc khó khăn, nhiều gian nan trở ngại, tiến thoái lưỡng nan, nhẫn nại vượt qua là tốt hơn cả. Không có cơ hội tốt để thi thố tài năng, sự nghiệp khó thành, kiếm việc khó khăn, giữ việc làm cũ thì hơn. Đi xa bất lợi. Kiện tụng thua thiệt, hoà ngay từ đầu thì hơn. Tình yêu nhiều trắc trở. Người có quẻ này sinh vào tháng 6 là đắc cách, đường công danh sự nghiệp đỡ vất vả hơn. Nếu sinh vào tháng 2 đến tháng 8 cũng tương đối thuận lợi, có nhiều cơ may trong cuộc đời.

Bổn Quẻ là TRẠCH LÔI TÙY (quẻ số 17)
A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

- Đã có an vui rồi thì người ta sẽ theo. Do đó tiếp sau quẻ Dự là quẻ Tùy.

- Tượng hình bằng ngoại Đoài nội Chấn, tức là khi Sấm động thì nước trong đầm cũng động theo.

- Hào dương quái Chấn ở dưới cùng, nhường cho hào âm quái Đoài ở trên hết như vậy là động mà hòa duyệt, nên gọi là Tùy.

- Quân tử xem tượng ấy mà tùy thời động tĩnh.

2) Từng hào :

Sơ Cửu : dương cương đắc chính, chỉ bậc quân tử ở vị thấp, vào thời Tùy phải mềm mỏng với hai âm ở trên, nhưng vẫn giữ trinh chính, sẽ thành công. (Ví dụ Lưu Bị phải tạm ẩn nhẫn ở nhờ TàoTháo, nhưng dám ký tên vào tờ huyết thệ diệt Tào cứu Hán)

Lục Nhị : trùng âm, ở thời Tùy thân cận ngay với Sơ Cửu, bỏ rơi Cửu Ngũ, nên mất chính nghĩa. Nói một cách khác, thấy lợi gần bỏ nghĩa xa. (Ví dụ người Quốc Gia mà đi theo Cộng Sản)

Lục Tam : cũng âm hào nhưng cư dương vị, ở thời Tùy biết theo Cửu Tứ, bỏ Thượng Lục, tức là bỏ tà theo chính, trái với Lục Nhị bỏ chính theo tà, nên được lợi cư trinh. (Ví dụ: Châu Xương ,trước theo giặc Khăn Vàng, may gặp được Quan Công, liền theo ngay).

Cửu Tứ : có tài, nhưng vì kẻ theo phần nhiều là tiểu nhân (Nhị,Tam), nếu không biết xử sự đúng đạo lý, buông thả che chở chúng, thì sẽ bị họa. (Ví dụ Hồng Tú Toàn tụ họp quân ô hợp phá nhà Thanh, nhưng vì thiếu kỷ luật nên Thái Bình Thiên Quốc sớm bị tan rã)

Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, hết lòng tin theo hiền thần Lục Nhị, nên được Cát (ví dụ Tề Hoàn Công cương quyết tín nhiệm Quản Trọng, nên nước Tề được cường thịnh)

Thượng Lục : đạo Tùy đã đạt tới cực điểm, vì người lãnh tụ xứng đáng, biết khoan dung đại lượng. (Ví dụ Thái Vương, tổ nhà Chu, bỏ ấp Mân chạy sang Kỳ Sơn, dân chúng đều theo đi).

Chú ý : Theo thường lệ, đến hào Thượng thì vận hội đang diễn tiến biến sang một vận hội mới. Duy quẻ Tùy chỉ nói đến tâm lý, nên hào thượng vẫn còn Tùy mà được Hanh.

B - Nhận Xét Bổ Túc.

1) Ý nghĩa quẻ Tùy :

- Thượng quẻ cho ta thấy hạ quái Chấn dương sẽ thắng, thượng quái Đoài âm sẽ phải tùy theo, mặc dù Đoài ở địa vị trên và chấn ở địa vị dưới. Do đó quẻ này ứng với câu hỏi: nên tin theo ai, bất kể ở địa vị nào.

- Theo lời giải thích của cổ nhân, Tùy không những có nghĩa là tùy theo một người hoặc một hệ thống tư tưởng nào, mà còn có nghĩa là tùy thời, nên cương như Chấn thì cương, nên hòa duyệt như Đoài thì cứ hoà duyệt.

2) Bài học :

a) Toàn quẻ cho biết hai điều:

- nếu mình tài kém, dù ở địa vị cao, cũng nên theo người tài trí dù người đó ở địa vị thấp;

- nếu mình tài cao mà ở địa vị thấp, cũng nên hạ mình mà theo phò bậc quốc trưởng ít tài nhưng đôn hậu.

b) Mỗi hào lại cho ta biết đường lối Tùy thích hợp với hoàn cảnh của mình:

- Sơ Cửu ở địa vị thấp, phải mềm mỏng với kẻ tiểu nhân cầm quyền, nhưng vẫn phải giữ trinh chính, không xu phụ.

- Lục Nhị không nên ham lợi nhỏ ở gần mà bỏ nghĩa lớn ở xa.

- Lục Tam là kẻ biết bỏ tà theo chánh.

- Cửu Tứ có tài lớn, được thiên hạ theo, nhưng chính vì đó mà có thể bị hung vì còn có Cửu Ngũ ở trên, không nên lộng hành hống hách.

- Cửu Ngũ lấy chí thành mà đãi Lục Nhị, tốt.

- Thượng Lục vì ôn hoà, khoan dung đại độ, nên được mọi người tin theo đến cùng.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ TRẠCH LÔI TÙY có Thượng quái là Đoài và Hạ quái là Chấn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

CHẤN QUÁI: thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Chấn - Lôi Địa Dự - Lôi Thủy Giải - Lôi Phong Hằng - Địa Phong Thăng - Thủy Phong Tĩnh - Trạch Phong Đại Quá - Trạch Lôi Tùy.

Thiên Thời: Sấm.
Địa lý: Phương Đông - Cây cối - Chỗ náo thị (chợ búa ồn ào) - Đường lớn - Chỗ cây tre, thảo mộc phồn thịnh.
Nhân vật: Trưởng nam.
Nhân sự: Dấy động - Giận - Kinh sợ hoang mang - Nóng nảy, xáo động - Động nhiều - Ít im lặng.
Thân thể: Chân - Gan - Tóc - Thanh âm.
Thời tự: Mùa Xuân, tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Mẹo - Tháng, ngày 4, 3, 8.
Động vật: Rồng - Rắn.
Tịnh vật: Cây tre - Cỏ lau - Nhạc khí làm bằng cây hay tre - Vật hoa thảo tươi tốt.
Ốc xá: Ở về hướng Đông - Xứ sơn lâm - Lầu gác
Gia trạch: Trong nhà có sự kinh sợ hoang mang bất thần - Mùa Xuân chiêm thì tốt - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Hôn nhân: Khá thành - Nhà có thanh danh - Lợi kết hôn với trưởng nam - Mùa Thu chiêm không nên kết hôn.
Ẩm thực: Móng chân thú - Thịt - Đố ăn thuộc chốn sơn lâm quê mùa - Thịt tươi - Trái vị chua - Rau.
Sinh sản: Hư kinh (sợ khống) Thai động bất yên - Sanh con so ắt sinh nam - Mùa thu chiêm ắt có tổn - Lâm sản nên hướng Đông.
Cầu danh: Đắc danh - Nhiệm sở nên hướng Đông - Chức truyền hiệu, phát lệnh - Quan chưởng hình ngục - Nhiệm sở về vụ trà, trúc, mộc, thuế khóa - Hoặc là làm chức Tư hòa náo thị.
Mưu vọng: Khá được - Khá cầu - Trong mưu kế phải hoạt động mạnh - Mùa thu chiêm không vừa lòng.
Giao dịch: Giao thành thì có lợi - Mùa Thu chiêm khó thành - Lợi về hàng hóa sơn lâm, cây, tre, trà.
Cầu lợi: Có lợi về sơn lâm, tre, mộc - Nên cầu tài hướng Đông - Nên cầu tài chỗ đông đảo xao động - Có lợi về hàng hóa sơn lâm, cây, tre, trà.
Xuất hành: Có lợi về hướng Đông - Có lợi người thuộc sơn lâm - Mùa Thu chiêm không nên đi - Chỉ sợ kinh hại khống.
Yết kiến: Gặp thấy - Nên gặp người thuộc sơn lâm - Nên gặp người có thanh danh.
Tật bệnh: Tật chân - Tật đau gan thường - Sợ hãi cuống quít chẳng yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mạnh - Hư kinh (kinh sợ khống) - Sửa đổi để xét lại phản phúc.
Phần mộ: Lợi về hướng Đông - Huyệt trong chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm không lời.
Phương đạo: Đông.
Ngũ sắc: Thanh - Lục - Biếc.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng giác (ngũ âm)
- Họ hay tên có đeo chữ Mộc - Hàng vị 4, 8, 3.
Số mục: 4, 8, 3.
Ngũ vị: Chua.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Biến Quẻ là THỦY LÔI TRUÂN (quẻ số 3)
A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

Sau hai quẻ Càn, Khôn trình bầy đức tính của hai nguyên tố Âm, Dương chi phối vũ trụ, chúng sẽ giao dịch với nhau để mở ra các vận hội, tạo ra các tình thế.

Truân nghĩa là đầy, tức là lúc vạn vật mới sinh ra. Vì lúc đầu vạn vật mới sinh, chưa lấy gì làm hanh thái, nên truân còn có nghĩa là khốn nạn, gian truân. Trong quẻ này, Khảm là mây, thời chỉ mới thấy mây, nghe sấm mà chưa thấy mưa, nên gọi bằng Truân. Áp dụng vào nhân sự, thì là đời truân nạn, người quân tử phải đem tài kinh luân ra giúp đời, tức là bậc quân tử phải hành động (Chấn) để cứu đời qua hiểm (Khảm).

2) Từng Hào :

Sơ Cửu : đắc chính, chỉ người có tài ở vị trí thấp, nên còn dùng dằng, chờ gặp thánh chúa mới giúp nước. (Ví dụ: Khổng Minh ẩn náu ở Ngọa Long cương trước khi gặp Lưu Bị).

Lục Nhị : đắc chính đắc trung. Nhưng vì ở thời Truân, nên dụ dự nửa muốn kiên trinh với Ngũ, nửa muốn theo Sơ ở kề bên. Nên chờ Ngũ thì hợp hơn. (Ví dụ: Kiển Thạc không chịu ra làm quan với vua Ngu, đợi vua Tần mới chịu xuất chính).

Lục Tam : bất chính bất trung, không chịu suy nghĩ chín chắn mà bước liều. ở thời Truân, hấp tấp phò tá một vua hèn, sau sẽ hối (Ví dụ Trần Cung là bậc trung nghĩa có tài, mà lầm theo phò Lã Bố).

Lục Tứ : đắc chính, tức là vui ở phận kém, không tham vọng được nương tựa Cửu Ngũ, quay xuống ứng với Sơ Cửu. (Ví dụ: con gái nhà nghèo nên lấy trai quê tử tế, còn hơn lăng nhăng với công tử thị thành).

Cửu Ngũ : ở ngôi cao, nhưng ở thời Truân thực quyền ở Sơ Cửu, làm việc nhỏ thì được (ứng với Lục Nhị), nếu mưu việc lớn sẽ thất bại. (Ví dụ Tự Đức có khả năng về văn học nghệ thuật, giá ở thời thái bình thì có thể là một vị thánh quân, nhưng vì ở thời Truân, tài trị nước đối phó với ngoại xâm lại không có, nên cơ nghiệp nhà Nguyễn phải xụp đổ).

Thượng Lục : Truân nạn đã đến cực điểm, mà thượng lại là bất tài và không có người tài giúp đỡ (cả Thượng và Tam đều âm), nên không đương nổi tình thế, càng cựa quậy càng thất bại. (Ví dụ: Lê Chiêu Thống, tự mình không đối phó được với quyền thần nhà Tây Sơn, hết cầu cứu với Nguyễn hữu Chỉnh lại đến quân Thanh, kết cục phải chết nhục ở bên Tầu).

B - Nhận Xét Bổ Túc.

1) Ý nghĩa quẻ Truân :

Tượng là quẻ nguy hiểm ở ngoài (Khảm) mà ở trong thì náo loạn (Chấn). Tức là những khó khăn gặp phải khi mới lập quốc, mới thành lập một tổ chức (chính trị, kinh tế, v . v .).

Nhưng ta cũng có thể giải thích rằng ở trong lúc hiểm (Khảm) mà dám hành động (Chấn) tất nhiên là người có tài phi thường, dám làm việc phi thường. Hiểu theo nghĩa này, thì Truân là ‘thời thế tạo anh hùng’, là lửa thử vàng, là gian truân hun đúc chí anh hùng. (Các quẻ trong kinh Dịch luôn luôn có 2 ý nghĩa như thế: một mặt cho biết tình trạng đang chờ đợi người bói, một mặt khác chỉ bảo cho biết nên đối phó với nó như thế nào).

2) Bài học :

a) Đề cao cảnh giác (Chấn) trước một tình thế nguy hiểm (Khảm), chớ vội vàng hành động. Đó là thái độ hành động của Sơ, Nhị, còn Tam và Thượng thì hấp tấp dấn thân, nên nguy.

b)Nếu tự biết mình không đủ sức đối phó với thời cuộc, thì nên ẩn nhẫn là hơn. Tứ và Ngũ nhận thức được điều đó, nên được an toàn.

Nói tóm lại bói được quẻ Truân không hẳn là quẻ xấu, tuy báo có nguy hiểm trước mắt, nhưng nên cẩn thận đề phòng và tích cực đối phó, thì sẽ thắng được. Bài học này đặc biệt áp dụng cho những vấn đề mạo hiểm, như khởi nghĩa lật đổ một chính quyền, hoặc bỏ vốn to kinh doanh trong lúc kinh tế chưa ổn định. Nhưng nếu có tài phi thường (hai hào đắc trung là Nhị và Ngũ đều đắc chính), thì chính là lúc khai sáng một triều đại như Lê Lợi khởi nghĩa ở Lam Sơn, hoặc trở thành tỷ phú triệu phú trong chớp mắt như những người đi tìm mỏ vàng, mỏ dầu.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ THỦY LÔI TRUÂN có Thượng quái là Khảm và Hạ quái là Chấn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

KHẢM QUÁI: thuộc Thủy, gồm có 8 quái là:
Thuần Khảm - Thủy Trạch Tiết - Thủy Lôi Truân - Thủy Hỏa Ký Tế - Trạch Hỏa Cách - Lôi Hỏa Phong - Địa Hỏa Minh Di - Địa Thủy Sư.
Thiên Thời: Mưa - Mặt trăng - Tuyết - Sương mù.
Địa lý: Phương Bắc - Sông hồ - Khe rạch - Suối, giếng - Chỗ đất ẩm thấp (chỗ mương, rãnh, chỗ có nước lầy lội).
Nhân vật: Trưởng nam - Người giang hồ - Người ở ghe thuyền - Trộm cướp.
Nhân sự: Hiểm ác, thấp kém - Bề ngoài tỏ ra mềm mỏng - Bề trong dục lợi - Trôi dạt chẳng thành - Theo gió bẻ măng (hùa theo).
Thân thể: Tai - Huyết - Thận.
Thời tự: Mùa Đông, tháng 11 - Năm, tháng, ngày, giờ Tý - Tháng, ngày 1, 6.
Động vật: Heo - Cá - Vật ở trong nước.
Tịnh vật: Trái có nước - Vật có hơi - Vật uốn nắn như cái cung, niềng xe - Đồ đựng rượu, đựng nước.
Ốc xá: Ở về hướng Bắc - Ở gần nước - Nhà có gác gần nước - Nhà lầu ở gần sông - Hãng rượu, trà - Nhà ở chỗ ẩm thấp.
Gia trạch: Chẳng yên, ám muội - Phòng kẻ trộm.
Hôn nhân: Lợi gá hôn nhân với trung nam - Nên nhà rể ở phương Bắc - Chẳng lợi thành hôn - Chẳng nên gá hôn tháng Thìn, Tuất, Sửu Mùi.
Ẩm thực: Thịt heo - Rượu - Vị lạnh - Hải vị - Canh vị chua - Thức ăn cách đêm - Cá - Đồ ăn có huyết - Đồ ăn ngâm ướp - Vật ăn có hột - Vật ăn ở trong nước - Đồ ăn có nhiều xương.
Sinh sản: Nạn sản có hiểm - Thai con thứ thì tốt - Con trai thứ - Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Có tổn hại - Lâm sản nên hướng Bắc.
Cầu danh: Gian nan - Sợ có tai hãm - Nên nhận chức về Bắc phương - Chức coi việc cá, muối, sông, hồ - Rượu gồm có giấm.
Mưu vọng: Chẳng nên mưu vọng - Chẳng được thành tựu - Mùa Thu, Đông chiêm khá được, nên mưu.
Giao dịch: Thành giao chẳng có lợi - Đề phòng thất hãm - Nên giao dịch tại bến nước, ven nước - Nên buôn bán hàng cá, muối, rượi - Hoặc giao dịch với người ở ven nước.
Cầu lợi: Thất lợi - Tài nên thuộc về bến nước - Sợ có thất hãm - Nên cá muối có lợi - Lợi về hàng rượu - Phòng âm thất (phòng mất mát một cách mờ ám, hay đàn bà trộm của) - Phòng kẻ trộm.
Xuất hành: Không nên đi xa - Nên đi bằng thuyền - Nên đi về hướng Bắc - Phòng trộm - Phòng sự hiểm trở hãm hại.
Yết kiến: Khó gặp - Nên gặp người ở chốn giang hồ - Hoặc gặp được người có tên hay họ có bộ Thủy đứng bên.
Tật bệnh: Đau tai - Tâm tật - Cảm hàn - Thận bệnh - Dạ dày lạnh, thủy tả - Bệnh lạnh đau lâu khó chữa - Huyết bịnh.
Quan tụng: Bất lợi - Có âm hiểm - Có sự thất kiện khốn đốn - Thất hãm.
Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt - Mộ ở gần ven nước - Chỗ chôn bất lợi.
Phương đạo: Phương Bắc.
Ngũ sắc: Đen.
Tính tự (Họ, Tên): Vũ âm (ngũ âm) - Người có tên họ có bọ Thủy đứng bên - Hàng vị 1, 6.
Số mục: 1, 6.
Ngũ vị: Mặn - Chua.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.


thân cửa chính sai phong thủy số giàu các chòm sao nữ món tủ của 12 cung hoàng đạo thúc đèn ngu kỷ mùi 1979 SAO THIÊN RIÊU bát vận bán cây tài lộc cỏ may mắn hãm địa mẫu Sao cô thần Cung Dần tử vi tháng Sáu của người tuổi Tý tu vi Bói đường tình yêu Cung Kim Ngưu Sơn hạ hoả ba ngày thiên phục Đinh Mão イーラパーク静岡県東部 tỉ phú mơ thấy vôi Hóa diệu mừng Äón con giáp khó thành công trước tuổi 30 cách sắp xếp bàn ghế trong phòng làm thước Lễ Khai Hạ các hoa cẼn Hội Yên lập sao trường sinh Nhà nhà Nho Cát Hung Tiết Đại Tuyết phong thủy 济å hẹn bói nốt ruồi Tết Hạ Nguyên mơ thấy cãi nhau với bạn hành kim An