Xin lưu ý về phần lời giải: trong một số ít đoạn bình giải chúng tôi lập chung cho cả nam và nữ, do đó nếu người xem là phái nữ mà có lời giải là 'lấy được vợ đẹp' thì phải hiểu ngược lại là 'chồng đẹp' và đối với người nam cũng vậy. Do đó Quý Cụ Ông đừng nghĩ là lời giải bị sai mà không an tâm.
THÔNG TIN CÁ NHÂN |
|
Họ Tên | Vonguyengiap |
Ngày Sinh Đương | Thứ Sáu, Ngày 25 Tháng 8 Năm 1911 |
Ngày Sinh Âm | Ngày Đinh Mẹo, Tháng Bính Thân, Năm Tân Hợi (2/7/1911) |
Tử Vi | Năm Tân Hợi, Tháng Bính Thân, Ngày Đinh Mẹo, Giờ Giáp Thìn |
Bát tự | Năm Tân Hợi, Tháng Bính Thân, Ngày Đinh Mẹo, Giờ Giáp Thìn |
Giờ Sinh | Thìn (7:00) |
Giới Tính | Nam |
Tuổi | Tân Hợi (114 tuổi) |
Phái nam: Vonguyengiap Năm Tân Hợi, Tháng Bính Thân, Ngày Đinh Mão, Giờ Giáp Thìn
|
Dụng thần: Giáp, Canh, Bính, Mậu
Cung mệnh: cung tỵ
Vòng Trường Sinh:
Tí | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Trường sinh | Dưỡng | Thai | Tuyệt | Mộ | Tử | Bệnh | Suy | Đế vượng | Lâm quan | Quan đới | Mộc dục |
All rights reserved by www.XemTuong.net
Trụ năm bị năm Đinh Tỵ thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Nhâm Dần thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Quý Dậu thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Canh Tuất thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Đinh Hợi.
Thai tức: Nhâm Tuất.
1- Tân Hợi | 2- Nhâm Tí | 3- Quý Sửu | 4- Giáp Dần | 5- Ất Mão | 6- Bính Thìn |
7- Đinh Tỵ | 8- Mậu Ngọ | 9- Kỷ Mùi | 10- Canh Thân | 11- Tân Dậu | 12- Nhâm Tuất |
13- Quý Hợi | 14- Giáp Tí | 15- Ất Sửu | 16- Bính Dần | 17- Đinh Mão | 18- Mậu Thìn |
19- Kỷ Tỵ | 20- Canh Ngọ | 21- Tân Mùi | 22- Nhâm Thân | 23- Quý Dậu | 24- Giáp Tuất |
25- Ất Hợi | 26- Bính Tí | 27- Đinh Sửu | 28- Mậu Dần | 29- Kỷ Mão | 30- Canh Thìn |
31- Tân Tỵ | 32- Nhâm Ngọ | 33- Quý Mùi | 34- Giáp Thân | 35- Ất Dậu | 36- Bính Tuất |
37- Đinh Hợi | 38- Mậu Tí | 39- Kỷ Sửu | 40- Canh Dần | 41- Tân Mão | 42- Nhâm Thìn |
43- Quý Tỵ | 44- Giáp Ngọ | 45- Ất Mùi | 46- Bính Thân | 47- Đinh Dậu | 48- Mậu Tuất |
49- Kỷ Hợi | 50- Canh Tí | 51- Tân Sửu | 52- Nhâm Dần | 53- Quý Mão | 54- Giáp Thìn |
55- Ất Tỵ | 56- Bính Ngọ | 57- Đinh Mùi | 58- Mậu Thân | 59- Kỷ Dậu | 60- Canh Tuất |
61- Tân Hợi | 62- Nhâm Tí | 63- Quý Sửu | 64- Giáp Dần | 65- Ất Mão | 66- Bính Thìn |
67- Đinh Tỵ | 68- Mậu Ngọ | 69- Kỷ Mùi | 70- Canh Thân | 71- Tân Dậu | 72- Nhâm Tuất |
73- Quý Hợi | 74- Giáp Tí | 75- Ất Sửu | 76- Bính Dần | 77- Đinh Mão | 78- Mậu Thìn |
79- Kỷ Tỵ | 80- Canh Ngọ | 81- Tân Mùi | 82- Nhâm Thân | 83- Quý Dậu | 84- Giáp Tuất |
Tháng chi bị ngày can khắc (tài): Ngày chủ tù (đã suy).
Trụ năm có thiên tài (tài) xa quê làm ăn phát tài. Trường hợp can thiên tài chi có tỷ kiên thì bố bất lợi hoặc chết nơi đất khách. Trường hợp can chi đều là thiên tài thì thì tuổi nhỏ làm con nuôi.
Kiếp tài (kiếp) ở trụ tháng là tiền tài khó tụ, thích đầu cơ, thích ăn mặc chưng diện. Trường hợp tọa dương nhẫn thì vì tiền mà bị nạn.
Trụ ngày gặp thiên ấn (kiêu) thì nam không lấy được vợ tốt, nữ thì không lấy được chồng cao sang. Người bạn đời tuy rõ ràng minh bạch nhưng thích sống cô độc. Trường hợp tứ trụ lại gặp thực thần thì tuổi nhỏ mẹ ít sửa nuôi. Khi vận gặp thực thần (thực) thì bệnh hoặc nghèo lại gặp hình xung thì dễ gặp khó khăn trắc trở.
Trụ giờ có chính ấn (ấn) thì con cái thông minh nhân từ. Nếu can chi đều chính ấn thì thích mưu sự, không lo kế sinh nhai. Trường hợp tháng can có chính quan sinh ấn, giờ có chính ấn thì khi gặp năm vận quan ấn thì hiển vinh phát đạt. Nếu mệnh tọa vượng địa thì được con cái hạnh phúc có hiếu.
Cửu quỷ phòng hại chủ vợ chồng bất hòa hoặc nữ sinh đẻ không thuận.
Thiên ất quý nhân: Chủ về thông minh đầy đủ trí tuệ, gặp hung hóa cát dễ được quý nhân cất nhắc giúp đỡ. a: Gặp tam hợp, lục hợp thì phúc đức gia tăng, tài phú thịnh vượng. Nếu hợp hóa với hỷ dụng thần thì trăm sự đều thuận. b: Gặp không vong hình xung khắc phá, hoặc ở vận yếu suy nhược tử tuyệt phúc có giảm, một đời vất vả. c: Ở vận vượng thì phú quý, một đời ít bệnh. d: Ở kiến lộc thì thích về văn chương. e: Với Khôi chính cùng trụ thì khí thế hiên ngang, được người tôn kính lý lẽ phân minh. f: Với Kiếp sát cùng trụ thì mưu lược uy nghiêm.
Thái cực quý nhân: Dễ được cấp trên hay quý nhân giúp đỡ, về già hưởng phúc, kỵ không vong hình xung khắc phá.
Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.
Nguyệt đức quý nhân nếu có cả Thiên đức quý nhân thành mệnh mang Thiên Nguyệt Đức quý nhân: gặp hung hóa cát không gặp hình xung khắc phá đã tốt lại thêm tốt.
Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Tướng tinh (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136) "Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh. Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia. Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng. Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao". Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính. Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính. Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công. Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng. Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh. Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.
Kiếp sát: Hỷ thì xung kỵ thì hợp. a: Chi của kiếp sát hợp với các chi khác: vì tửu sắc phá gia tài. b: Với thiên quan cùng chi: có tai họa ngoài ý nghĩ. c: Với thiên ất quý nhân cùng trụ: có mưu lược có uy danh. d: Với hỷ dụng thần cùng chi: tài trí hơn người, thông minh mẫn cán. e: Với thiên quan , dương nhẫn cùng trụ, kỵ thần cùng chi: kiện tụng liên miên, hết tai nạn này lại đến tai nạn khác. f: Với kiến lộc cùng trụ: ham mê rượu chè.
Trong tứ trụ có hai ấn là ứng với hai mẹ. Trong tứ trụ có cả chính ấn và thiên ấn (kiêu) là chủ về việc cha có vợ cả và vợ kế hoặc vợ cả và vợ lẽ. Tiêu chí này rất linh nghiệm, nhưng phải phối hợp với tướng tay và tướng mặt để xác định.
Trụ năm hoặc trụ tháng có tài là tổ nghiệp hưng thịnh.
Chính ấn, thiên ấn (kiêu) đóng ở trụ ngày là vợ hiền và thông minh.
Thai chủ: Khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn dễ bị mê hoặc. Trụ năm có Thai, già buồn phiền về thân tộc, họ hàng tranh chấp.
Mộc dục chủ vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì. Trụ tháng có mộc dục, quá nữ đời người làm ăn sẻ có thay đổi, lao đao, hôn duyên thay đổi, nếu không con đầu lòng chết sớm.
Bệnh chủ: Hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh. Trụ ngày có Bệnh, lúc nhỏ mắc bệnh hiểm nghèo, sớm xa cha mẹ, duyên phận lần đầu không thành, lần thứ hai mới được. Nếu can ngày là âm can thì người không họat bát, chậm chạp. Riêng nữ mệnh thì tính tình ôn thuận, nhưng nữa đời người vợ chồng ly biệt hoặc chồng làm ăn thất bại, bị chồng ruồng bỏ.
Suy chủ: ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định. Trụ giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vi con.
Chính ấn (Ấn) ở ngôi con: là được vinh hiển nhờ con.
Kiêu thần đóng ở trụ ngày là vì ăn mà bị bệnh.
Thất sát hoặc kiêu thần đóng ở trụ ngày là vợ nhiều mà đẻ ít, khí huyết không điều hòa.
Xem Tướng chấm net chân thành chúc Quý Cụ Ông Vonguyengiap thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.