An sao Tử vi và Bình giải
Quý vị hãy nhập đầy đủ họ tên và ngày tháng năm sinh để vào xem Tử Vi
Họ Tên
Ngày Sinh
Giờ Sinh
Giới Tính

Bản In PDF File Hình Trình An Sao Mới

Hỏa (-)THIÊN-DI / 62 Tị
CỰ <-Thủy-hđ>
Thiên-Việt
Tả-Phù
Hóa-Quyền
Thiên-Phúc
Đường-Phù
Tấu-Thơ
Bạch-Hổ
Phá-Toái
Tuyệt
Hỏa (+)TẬT-ÁCH / 72Ngọ
LIÊM <-Hỏa-vđ>
TƯỚNG <+Thủy-vđ>
Văn-Xương
Thiên-Quan
Phi-Liêm
Linh-Tinh    
Thiên-Sứ
Phong-Cáo
Ân-Quang
Tam-Thai
Hồng-Loan
Phúc-Đức
Thiên-Đức
Đào-Hoa
Thai
Thổ(-)TÀI-BẠCH (Thân) / 82Mùi
LƯƠNG <-Mộc-đđ>
Hỉ-Thần
Địa-Không    
Hỏa-Tinh    
Điếu-Khách
Quả-Tú
Dưỡng
Kim (+)TỬ-TỨC / 92Thân
SÁT <+Kim-mđ>
Văn-Khúc
Quốc-Ấn
Bệnh-Phù
Thiên-Quí
Bát-Tọa
Trực-Phù
Địa-Giải
Thiên-Tài
Trường-Sinh
Thổ(+)NÔ-BỘC / 52 Thìn
THAM <-Thủy-vđ>
Hóa-Kỵ
Tướng-Quân
Thiên-Thương
Long-Đức
Thiên-Thọ
Thiên-La
Mộ
Hợi Tuất Dậu Thân

Tên: Kim
Năm Sinh: QUÝ DẬU
Âm-Nữ
Tháng: 2
Ngày: 2
Giờ THÌN
Bản-Mệnh Kiếm-phong-Kim
Cục: Thủy-nhị-cục
THÂN cư TAI-BACH (Than) / 82: tại cung MÙI
Sao Chủ Mệnh: Văn Khúc
Sao Chủ Thân: Thiên Đồng
Mệnh: Kiếm Phong Kim (vàng chuôi kiếm)
Cầm Tinh: Xương con gà, xuất tướng tinh con đười ươi.
Cân lượng: 3 lượng 4 chỉ
Trực Thành
Con nhà Bạch Đế (phú quý)
Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng
Xem thêm Tử Bình

2024 XemTuong.net
Mùi
Sửu Ngọ
Dần Mão Thìn Tỵ
Kim (-)PHU-THÊ / 102 Dậu
ĐỒNG <+Thủy-hđ>
Hữu-Bật
Đại-Hao
Thiên-Khốc
Thái-Tuế
Thiên-Giải
Mộc-Dục
Mộc(-)QUAN-LỘC / 42Mão
NGUYỆT <-Thủy-hđ>
Thiên-Khôi
Hóa-Khoa
Tiểu-Hao
Địa-Kiếp    
Thiên-Hư
Tuế-Phá
LN Van-Tinh:
Tử
Thổ(+)HUYNH-ĐỆ / 112Tuất
VŨ <-Kim-mđ>
Phục-Binh
Thai-Phụ
Thiên-Không
Thiếu-Dương
Thiên-Hình
Địa-Võng
Thiên-Trù
TUẦN
Quan-Đới
Mộc(+)ĐIỀN-TRẠCH / 32Dần
TỬ-VI <+Thổ-mđ>
PHỦ <-Thổ-mđ>
Thanh-Long
Tử-Phù
Thiên-Riêu
Thiên-Y
Nguyệt-Đức
Kiếp-Sát
Lưu-Hà
Bệnh
Thổ(-)PHÚC-ĐỨC / 22Sửu
CƠ <-Thổ-đđ>
Lực-Sĩ
Kình-Dương    
Long-Trì
Phượng-Các
Giải-Thần
Quan-Phù
Hoa-Cái
TRIỆT
Suy
Thủy(+) PHỤ-MẪU / 12
PHÁ <-Thủy-mđ>
Hóa-Lộc
Lộc-Tồn
Bác-Sỉ
Thiên-Hỉ
Đẩu-Quân
Thiếu-Âm
TRIỆT
Đế-Vượng
Thủy(-) MỆNH / 2 Hợi
NHẬT <+Hỏa-hđ>
Quan-Phủ
Đà-La    
Tang-Môn
Thiên-Mã
Cô-Thần
TUẦN
Lâm-Quan


XemTuong

THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ Tên
Kim
Ngày Sinh Tây
Thứ Hai Ngày 22 Tháng 2 Năm 1993
Ngày Sinh Âm
2/2/1993 - Ngày Giáp Tuất Tháng Ất Mẹo Năm Quý Dậu
Giờ Sinh
Mậu Thìn (8:20)
Giới Tính
Âm Nữ
Tuổi
32 tuổi Quý Dậu
Tiết khí
Sinh vào mùa Vũ thủy (Mưa ẩm) - Kinh độ mặt trời 330°
Trực
Trực Thành
Cân Lượng
3 lượng 4 chỉ
Mệnh
Kiếm Phong Kim (vàng chuôi kiếm)
Cầm Tinh
Xương con gà, xuất tướng tinh con đười ươi.
Sao Chủ Mệnh
Văn Khúc
Sao Chủ Thân
Thiên Đồng
Con Nhà
Con nhà Bạch Đế (phú quý)
Độ Mạng
Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng
Màu Sắc
hạp màu: vàng, trắng - kỵ: đen đỏ


Thân chào Quý Cô Kim.
Chúng tôi xin gởi đến Quý Cô Kim lá số trọn đời này và luận giải cùng Quý Cô những vấn đề mà Quý Cô đang quan tâm trong lá số. Trong một số đoạn bình giải, có những đoạn được trích nguyên văn trong sách Tử Vi xưa nên văn phong có phần hơi thẳn thắn, nếu có phiền lòng thì xin Quý Cô Kim thông cảm bỏ qua vì đó là những lời bình được lập trình để bình giải lá số.

Tổng Quát Bình Giải
Quý Cô tuổi Quý Dậu, tuổi Kim, Kim mạn, cuộc Sống kém phần xuôi thuận, phải chịu nhiều thăng trầm, nhất là duyên tình khó trọn. Đa phần có dáng thanh Sang, có tài ăn nói, dễ được lòng người nhưng bên trong thì rất cứng rắn, khó ai làm xiêu lòng. Tuy nhiên, Quý Cô thiếu sự chịu đựng, khó thành sự nghiệp.
Quý Cô, bên ngoài là một "yểu điệu thục nữ" nhưng bên trong nhiều tham vọng, có thể làm mọi cách để đạt mục đích. Nếu biết sống hợp đạo đức, sự nghiệp được bền vững. Ngược lại, dù có tiền của đầy kho cũng khó giữ được, vừa tan hoại Vừa phải trả giá cao, cuộc Sống chịu nhiều đau khổ.
Nếu Sanh thuận vào Mùa Thu và các tháng 3, 6, 12 Âm lịch, vào ban đêm là người tốt số, cuộc sống hạnh phúc nhàn an. Nếu biết tạo thêm thiện nghiệp có thể hưởng đủ vinh hoa phú quý. Nghịch Sanh lỗi Số, khó tránh khỏi gian nan, vất vả nhưng không khổ nhiều về vật chất mà đớn đau về tinh thần tình cảm. Cuộc đời mỗi người chịu một phần ảnh hưởng của số mạng, nhưng tự mình có thể đổi thay. Tùy theo hành Vi Thiện Ác, có thể làm cho số phần vốn xấu thành Tốt và Tốt thành xấu.
Đa phần, Quý Cô phải đi vào cuối Trung Vận mới ổn định sự nghiệp. Nên làm lành lánh dữ, cuộc sống ít bị thăng trầm, gia đình sự nghiệp ít bị xáo trộn. Hậu Vận là lúc ăn nên làm ra. Hưởng nhiều phúc lạc.
Tuy mỗi người đều có số phận khác nhau, nhưng không phải do ai đặt để. Tất cả đều tự mình gây tạo. Nếu biết cư xử hợp đạo lý, có lòng thương người, biết tính toán lợi mình, lợi người, sẵn sàng chia xẻ khó khăn với người thì dù có sinh lỗi số cũng gặp nhiều may mắn, sự nghiệp vững vàng, gia đình hạnh phúc. Nếu sinh thuận số mà sống ích kỷ hại nhân thì công danh tài lộc có lên đến tột đỉnh cũng sẽ dễ dàng tan hoại, cuối đời phải trả giá cao. Vì vậy, số phận của mỗi người không bằng được luật Nhân Quả tự nhiên. Người Xưa có câu: "Xưa nay Nhân định thắng Thiên cũng nhiều", nên lấy đó làm phương châm trong cuộc sống, chắc chắn sẽ được tốt đẹp.

Đoán xem số mạng tuổi này,
Vàng trong gươm trắng có phần giàu sang.
Gái mà sanh đặng can này,
Nam Nhâm Quý Nữ rõ ràng chẳng sanh.
Đặng sanh sáng suốt tinh thần,
Nói năng lưu loát mọi người mếm thương.
Quý dậu nhiều kẻ hiền lành,
Ít ai ở dữ gian manh bạo tàn.
Hậu vận có của mới an,
Không thì chồng vợ khó bề ở yên.
Trung niên nay đổi mai dời,
Ai mà có chí mới mong vẹn toàn.
Sanh ra đặng gái đầu lòng,
Làm ăn có khá mới mong làm giàu.

Hạn năm Giáp Thìn 2024 Bình Giải
Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Cô gặp Mã bị đao: Ngựa chiến bị thương. Đông xông tây đột, làm bao nhiêu công chuyện cho Quý Cô kẻ nọ để rốt cuộc mình bị thiệt hại, nhưng nếu ta thận trọng một tí thì chẳng hề gì. Về tình cảm: Phải lo cho thành danh rồi mới nên nghĩ đến hôn nhơn.

Trong Năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Cô Quý Dậu 32 tuổi gặp sao Thổ Tú. Người bị sao này thường kỵ tháng 4 và tháng 8, nên đề phòng kẻ tiểu nhơn, gia-đạo đưa đến bất an và buồn phiền.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này Quý Cô gặp hạn Huỳnh Tiền Thường hay có chứng đau đầu, xây xẩm. Không nên mưu lợi bằng đường thủy, đừng bảo chứng cho ai vì ắt sẽ sanh chuyện bất lợi.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Cô 32 tuổi Phạm Hoang Ốc ở Ngũ Thọ Tử ly thân phòng tử biệt. Tuổi này làm nhà là phạm, trong nhà chia rẽ, lâm vào cảnh tử biệt sinh ly. Xem chi tiết sao hạn

Quỷ Cốc Toán Mệnh
Để chắc chắn và đi sâu hơn trong phần bình giải lá số tử vi, chúng tôi kết hợp thêm phần phụ đoán theo Quỷ Cốc Toán Mệnh để Quý Cô có thể biết rõ hơn về số mệnh mình. Xem Tướng chấm net nhận thấy tứ trụ của Quý Cô có Lưỡng Đầu Kiềm là Quý Mậu, ứng với quẻ BÁT THUẦN CẤN. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục KIỀU TÙNG THÊ HẠC (Hạc đậu tùng cao), nghĩa là: Nương mình chổ cao càng tỏ rõ tài năng (Thê thân cao xứ đắc hiển trường tài )

Các câu thơ sau chứa đựng nhiều hàm ý tiên định của Quỷ Cốc Tiên Sinh và cùng lời bình giản lược:
• Thử mệnh kinh doanh tu tảo an nhàn khước trì, phong lãng lý độc trạo cô chu, sơn lâm trung dạ phùng mãnh hổ, dam giới 尲尬 xứ hội thoát thân, năng kiến cơ nhi tiến thoái, thành kiện 件 tâm tràng 腸 sát nhân khẩu chuy 椎, tiểu sự bất khinh phạ đại sự hội khu trừ 驅除, chỉ hiềm thân quyến như thủy, đối diện phân tranh Ngô Việt, mạc hiềm như thử đạm nãi mệnh sở chiêu dã.
• Mệnh này đã kinh doanh từ lúc còn trẻ, muộn chậm mới được an nhàn, một mình chèo chiếc thuyền đi trên sóng gió, giữa đêm trong rừng núi gặp cọp dữ, việc gì cũng sinh lắm cái lôi thôi, khó biện bạch cho rành lẽ lúc nguy hiểm lại được thoát thân, có tài thấy được cơ mưu mà tiến thoái, trong lòng ý muốn chỉ cho người biết nhưng miệng nói ra lời lẽ cứ như là đánh chết người, gặp việc nhỏ chẳng sợ hãi việc lớn giỏi xua đuổi, chỉ không được vừa ý là thân tình quyến thuộc lạnh nhạt như nước, hễ đối diện nhau là phân chia tranh đấu nhau như hai nước Ngô nước Việt, chớ buồn nhạt nhẽo lãnh đạm như thế chỉ vì mệnh nó đưa đến như vậy. xem chi tiết

Lượng Số Bình Giải
Số 3 lượng 4
Số mạng cao xanh đã định rồi
Có căn tu niệm được cao ngôi
Xuất gia đầu Phật quy Tam Bảo
Uy đức tòa sen chín phẩm ngồi.

Nói chung, Quý Cô có số lượng và số chỉ nầy thì có số tu hành. Sớm muộn cũng xuất gia nương nhờ của Phật, duyên nợ lỡ làng, nhang trái. Đàn ông thì làm ăn thất bại long đong lận đận, nghèo khổ.




Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Quý Cô được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấỵ Cuộc đời Quý Cô là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra Quý Cô có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH SINH CỤC: Quý Cô làm lợi cho thiên hạ. Ngoài ra Quý Cô có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.

Tuổi Dậu: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.

Hiền lành, nhân hậu, từ thiện nhưng đôi khi ương gàn, không cương nghị. Làm việc hay chóng chán nản nên thường thay đổi nghề nghiệp. Người có NHẬT hãm-địa tại mệnh thì cóâng danh bị trắc trở, khoa bảng dỡ dang, khó kiếm tiền. Phụ nữ có NHẬT hãm-địa ở mệnh thì có thể bị bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, hay lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con (NHẬT hãm-địa).


Mệnh có Đà-La tọa thủ ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân thì không chết non cũng bị hình thương khắc hại có thể ly tổ xuất ngoại thì thành cơ nghiệp nếu mệnh có Cát, Chính-tinh thì chủ người phá tướng.


Có vẻ mặt buồn tẻ. Tính bướng bỉnh, ương ngạnh, ngoan cố, hay ưu tư, lo lắng phiền muộn, cô độc. Gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, góa bụa hoặc buồn phiền, sầu khổ vì chồng con. Không tốt cho việc sinh nở, có thể bị đau yếu tử cung, dễ bị hư thai, hay rất khó nuôi con (Tang-Môn (Mộc) Hãm-địa). Thường ưu tư, lo việc người, gánh vác việc thiên hạ. Riêng Mộc mệnh: "Tang Môn thuộc mộc, Mộc Mệnh phùng thử, thường nhị tán (có 2 tang)".
Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Nếu hãm địa thì hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).
Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Hợi). Tuy nhiên chỉ người mệnh Thổ, Thủy được thuộc quyền xữ dụng, vất vả với người mệnh Kim, điêu linh cho người mệnh Hỏa, làm lợi cho người mệnh Mộc.
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thờị Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn.
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoạ Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Dậu có sao Thiên-Tài ở TỬ-TỨC: Nên chăm lo săn sóc cho con cháu thì sẻ được hưỡng phúc (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết Quý Cô có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của Quý Cô liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ.
Nhị điều giao huy, công danh tao đạt. Thân có NHẬT, NGUYỆT hợp chiếu: Thiếu niên sớm đã có công danh.
Thân có Hóa-Khoa, Thiên-Khôi người có bằng cấp.

Phụ Mẫu bình giải
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Cha mẹ có của nhưng con phá tán mất khá nhiềụ Cha mẹ và con không hợp tính nhaụ (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ có của (Hóa-Lộc (Mộc)).
Cha mẹ là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cha mẹ có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt thòi vì đôi khi chủ quan. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).

Phúc đức bình giải
Bạc phúc. Họ hàng hiếm người nhưng ly tán (CƠ đơn thủ tại Sửu).
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Được hưỡng phúc, trong họ có nhiều người khá giả (Long-Trì, Phượng-Các).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Giải-Thần (Mộc)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Long-Trì (Thủy)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Phượng-Các (Thủy)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Một phần lớn cơ nghiệp là của tiền nhân để lạị Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập lại càng phát đạt (TỬ, PHỦ đồng cung).
THIÊN-PHỦ: Vì chủ về điền trạch cho nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn tạo lập được nhà cửa, đất đaị

Quan lộc bình giải
Công danh muộn màng. Có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc (NGUYỆT đơn thủ tại Mão).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được.
Có máu cờ bạc (Điếu-Khách, Quan-Phù).
Phú; "Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan, Công danh chẳng được tân toan nhiều bề".

Nô bộc bình giải
Lúc đầu khó mướn, tớ hại chủ (THAM-LANG đắc-địa).
Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bè nói xấu và oán trách. Nếu có nhân tình thì bị tình nhân phản bội, đa mang, hai lòng (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Người giúp việc hay lấn át người trên (Tướng-Quân (Mộc)).

Thiên di bình giải
Hay mắc thị phi kiện tụng và tai nạn nguy hiểm. Sau chết ở xa nhà (CỰ tại Tỵ).
Gặp nhiều người giúp đở (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Nhiều bạn hữu phong lưu (Tả, Hữu).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."
Thường lui tới chổ quyền quí hoặc có thế lực lớn trong xã hội hoặc được trọng đãi, tín dụng (Hóa-Quyền (Thủy)).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Phúc (Hỏa)).

Tật ách bình giải
Tim yếu hoặc có thể mang bệnh ở hạ bộ (Hồng-Loan, Đào-Hoa).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Có vết sẹo ở lưng hay ở bàn tay (LIÊM).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Hồng).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thiên-Đức (Hỏa)).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Phúc-Đức (Thổ)).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền bạc bình thường (LƯƠNG đơn thủ tại Mùi).
Tốn tiền vì nhân tình (Hao, Đào, Hồng). Đàn ông thì tốn tiền vì gáị
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Phải nhờ nhan sắc mới dễ kiếm tiền (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Làm nghề thủ công, rất phát đạt (Dưỡng, Tang-Môn, Đào-Hoa).
Tiền bạc không được súc tích (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).
Khéo giữ của (Quả-Tú (Thổ)).

Tử tức bình giải
Dù có sinh nhiều sau cũng chỉ còn có ba con nhưng đều khá giả. Có quí tử (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thân).
Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêụ Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).

Phu / Thê bình giải
Vợ chồng hay có sự bất hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau (ĐỒNG đơn thủ tại Dậu).
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Hay có sự xích mích, cãi vã, xung đột trong gia đình do đó dễ đưa đến sự mất mát tình thương (Thái-Tuế (Hỏa)).

Huynh đệ bình giải
Có Ít anh chị em, anh chị em khá giả nhưng không hợp tính nhau (VŨ đơn thủ tại Tuất).
Trong số anh chị em có người hoang đàng. Gái thì lăng loàn hay bỏ nhà theo trai, trai thì lưu manh, điếm đàng hoặc có thể có chị hay em bị chửa hoang hay có anh chị em dị bào (Phục-Binh, Tướng-Quân, Đào-Hoa, Thai).
Có anh chị em dị bàọ Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Trong nhà anh chị em thường xung khắc hay ghen ghét nhau (Thiên-Hình (Hỏa)).

Hôn nhân / Hỉ tín
Hạn tuổi năm22: Hạn tuổi năm23: Hạn tuổi năm24: Hạn tuổi năm25: Hạn tuổi năm26: Hạn tuổi năm27: Hạn tuổi năm28: Hạn tuổi năm29: Hạn tuổi năm30: Hạn tuổi năm31: Hạn tuổi năm32: Hạn tuổi năm33: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm34: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm35: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm36: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm37: Hạn tuổi năm38: Hạn tuổi năm39: Hạn tuổi năm40: Hạn tuổi năm41: Hạn tuổi năm42: Hạn tuổi năm43: Hạn tuổi năm44: Hạn tuổi năm45: Hạn tuổi năm46: Hạn tuổi năm47: Hạn tuổi năm48: Hạn tuổi năm49: Hạn tuổi năm50: Hạn tuổi năm51: Hạn tuổi năm52: Hạn tuổi năm53: Hạn tuổi năm54: Hạn tuổi năm55: Hạn tuổi năm56: Hạn tuổi năm57: Hạn tuổi năm58: Hạn tuổi năm59: Hạn tuổi năm60: Hạn tuổi năm61:

Hôn nhân / Hỉ tín
Cung hạn cung Tí.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cung hạn cung Sữụ
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Dần.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Cung hạn cung Mãọ
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng ( Linh-Tinh (Hỏa)).
Cung hạn cung Mùị
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậụ
Cung hạn cung Tuất.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Hợị

Sinh Con / Hỉ tín

Hạn tuổi năm22:
Hạn tuổi năm23:
Hạn tuổi năm24: Có con (Thai, Mộc, Long, Phượng).

Hạn tuổi năm25:
Hạn tuổi năm26:
Hạn tuổi năm27:
Hạn tuổi năm28:
Hạn tuổi năm29:
Hạn tuổi năm30:
Hạn tuổi năm31:
Hạn tuổi năm32:
Hạn tuổi năm33:
Hạn tuổi năm34:
Hạn tuổi năm35:
Hạn tuổi năm36:
Hạn tuổi năm37:
Hạn tuổi năm38:
Hạn tuổi năm39: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm40: Có con (Thai, Phủ, Tướng, Long, Phượng).

Hạn tuổi năm41:
Hạn tuổi năm42:
Hạn tuổi năm43:
Hạn tuổi năm44:
Hạn tuổi năm45:
Hạn tuổi năm46:
Hạn tuổi năm47:
Hạn tuổi năm48:
Hạn tuổi năm49:
Hạn tuổi năm50:
Hạn tuổi năm51:

Hạn tuổi
Người tuổi Dậu kỵ năm: Mão, Dậu và sao Kình-Dương hay sao Đà-La nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Tí, Sửu, Hợị Năm xung: Mãọ

Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữụ
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mãọ
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Bạch-Hổ, Đường-Phù đồng cung có Thái-Tuế hội hợp: Cung đại hạn có cách này nên coi chừng tính mạng hiểm nghèo khi tiểu hạn gặp sao Thái-Tuế.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùị
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậụ
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợị

Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Cung hạn: cung Sữụ
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Dần.
Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Cung hạn: cung Mãọ
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Đại, Tiểu-Hao gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị đau ốm hay bị châm chích, mổ xẻ. Nếu không thì có thể bị mất trộm, mất cướp.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Cung hạn: cung Thìn.
Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Tuế: Coi chừng gây gổ, đánh lộn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Tỵ.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Ngọ.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏị Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phị"
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Mùị
Cung hạn: cung Thân.
THẤT-SÁT sáng sủa tốt đẹp: Trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Nếu nhập Hạn tại Dần, Thân, thì tài quan song mỹ, mưu sự đạt một cách nhanh chóng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Dậụ
Đại, Tiểu-Hao gặp Moc, Kỵ: Coi chừng có thể bị mổ xẻ.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rốị Đàn bà gặp Hạn này thường bị mắc lừa vì tình, có thể bị chửa hoang.
Phục-Binh gặp Riêu, Hồng, Đào: Có nhân tình.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn nàỵ
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏị Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phị"
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Hợị
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

Hạn tuổi năm2: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm3: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm4: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm5: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm6: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Hỏa, Linh, Kình, Đà: Coi chừng mọi việc đều trắc trở. Nếu là đàn bà thì sức khỏe của cha hay chồng rất kém, sản nghiệp tiêu haọ
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm7: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm8: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm9: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.
Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng.
Thiên-Mã gặp Không, Kiếp, Tuế: Coi chừng bị đau yếu nặng, hay bị tai nạn khủng khiếp.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm10: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm11: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm12: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm13: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm14: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm15: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm16: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm17: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm18: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm19: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị
Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm20: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm21: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm22: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm23: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Khốc, Hỏa, Kình: Coi chừng trong nhà có sự tranh chấp, thiếu hòa khí.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm24: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm25: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Khốc, Hỏa, Kình: Coi chừng trong nhà có sự tranh chấp, thiếu hòa khí.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm26: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm27: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm28: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm29: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm30: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm31: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm32: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Hạn tuổi năm33: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Hạn tuổi năm34: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.

Hạn tuổi năm35: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Hạn tuổi năm36: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Hạn tuổi năm37: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Hạn tuổi năm38: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Hạn tuổi năm39: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.

Hạn tuổi năm40: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.

Hạn tuổi năm41: Thủy-Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn, thuộc Mộc. Thủy dưởng Mộc, ví như nước tươi tắm cho cây cỏ, về sau khô cằn nên Bản-Mệnh lâm vào chổ bế tắc. Bởi vậy mọi việc đều trắc trở, không được xứng ý, toại lòng.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.

Hạn tuổi năm42: Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm43: Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm44: Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm45: Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm46: Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm47: Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm48: Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm49: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm50: Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm51: Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.

Hạn tuổi năm52: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm53: Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ

Hạn tuổi năm54: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm55: Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong taỵ

Hạn tuổi năm56: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm57: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm58: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm59: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm60: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm61: Tướng-Quân: Có uy quyền.

Hạn tuổi năm62: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ

Hạn tuổi năm63: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ

Hạn tuổi năm64: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ

Hạn tuổi năm65: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ

Hạn tuổi năm66: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ

Hạn tuổi năm67: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ

Hạn tuổi năm68: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ

Hạn tuổi năm69: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ

Hạn tuổi năm70: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ

Hạn tuổi năm71: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ

Hạn tuổi năm72: Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm73: Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm74: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Linh-Tinh gặp Xương, VŨ, La: Coi chừng bị tù tội hay bị chết đuốị
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm75: Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm76: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm77: Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm78: Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm79: Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm80: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm81: Đào-Hoa gặp TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, Hồng: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Bổ Túc Bình Giải
(Dựa theo Diễn Cầm Tam Thế của Dương Công Hầu)

Quý Cô sinh mùa Vũ thủy (Mưa ẩm), nhằm Trực Thành. Quý Cô người yên vui. Nhưng hay buồn vui thất thường.

Quý Cô Sanh nhằm ngày Thái Âm, đi xa xứ có nhiều người kính trọng quí nhơn thương, 36 tuổi sắp lên vận thời làm ăn phát đạt.

Quý Cô cốt Rồng, người đặng sang trọng lại có oai quyền tài lợi phát đạt, lại có danh tiếng, ở đặng yên, tánh đặng vui vẻ, không muốn đi xa xứ.

Quý Cô có số làm Thầy, như có phước nhiều đặng làm quan, trong đời ăn mặc đầy đủ, người có tài và gần người sang trọng.

Quý Cô Số Lang Phạm này có sự nghiệp ở xứ khác thì tốt, và có ruộng đất bằng như ở xứ cha mẹ sanh thì thất bại.

Quý Cô Số này đặng Lục Hạp thì cha mẹ, anh em, bà con, làm ăn cũng đều thuận hạp cả, việc ăn mặc rộng rãi.

Quý Cô số gặp Tai Sát, thân hay có tât bệnh, không lìa và hay có tai nạn thường, hay khắc vợ chồng và con cái.

Quý Cô số gặp Yến Từ, tâm tánh khéo, thân hình đi đứng nhẹ nhàng, siên năng nói chuyện, ít buồn rầu, đặng mạnh khỏe trong mình.

Quý Cô Kiếp trước hay bố thí và in kinh phát cho người tu, kiếp này làm lành đặng sang trọng, có phần đi xa xứ làm ăn, lập nên sự nghiệp, điền viên có, cái tính cứng mạnh, không nhờ anh em, khó nuôi con, hay tiết kiệm, hay dạy người.

Số Quý Cô phạm Bịnh Lộc hay có bịnh hoạn lắm, không ở xứ cũ tu hành không đặng, giữ tiết kiệm, đời cực khổ mà cũng nghèo .

Quý Cô không có số nuôi heo và các lòai thú, nếu nuôi thì hay sanh ra nhiều trắc trở lắm, lại thêm không lớn, không sanh đẻ bất lợi.

Quý Cô số nhằm Chữ Phá, du cha mẹ cho ruộng đất cũng hết, rồi sau khi đền xứ khác lập lại cũng không thành, tại số khác điền địa, số không có ruộng. Cổ nhân nói rằng: 'Hữu phước thì hữu Điền, vô phước thì vô điền', bởi chữ phước có chữ điền. Sách cổ có câu nói rằng: 'Đức năng thắng số', dẫu số có đất đai mà không có đức dù có giữ gìn cũng không còn, muốn có đất đai trước phải bồi công tích đức sau mới có.

Quý Cô học hành thông minh, học ít hiểu nhiều , khi đi thi đỗ khoa được bậc trung mà thôi, số này hễ tấn thì Vi Quan, dầu có thôi cũng Vi Sư, nghĩa là tiến thì làm quan, lui thì làm thầy.

Quý Cô gặp số Thai, số này thứ đời hai mới đặng vững bền.
Lời bình giải:
Hồng nhan cốt cách xanh tươi,
Xuê xoa ăn mặc, tiếng cười có duyên,
Dè đâu tình nghĩa ưu phiền,
Lương duyên thứ nhứt vẹn tuyền đặng đâu,
Của tiền hao tốn ngỏ hầu,
Thứ nhì mới đặng giao đầu phụng loan,
Phỉ nguyền tình thiếp nghĩa chàng,
Gia đình phát đạt đặng an một nhà.

Quý Cô gặp số Cách Sơn, số này đời thứ nhứt cách trở, đời thứ nhì bền lâu.
Lời bình giải:
Số tháng cách trở vợ chồng,
Nếu mà thuở trả tơ hồng sẽ lơi,
Trải qua một độ đổi đời,
Thứ nhì mới đặng ở đời trăm năm,
Cách sông cách núi xa xăm,
Số trời chuyển định phước tâm phỉ nguyền,
Khuyên chàng giảm bớt ưu phiền,
Căn duyên hảo hiệp bạn hiền trời cho.

Quý Cô sanh con, nuôi được 5 đứa, nếu phước đức nhiều thì sanh con trai, còn ít thì đổi sang con gái. Số này chỉ xem riêng cho Quý Cô, còn số của người hôn phối nữa, hai bên cộng chung lại thì sẽ khác hơn số dự đoán. Nếu đứa con nào nó ưa cha hơn, thì là con của cha nó, còn đứa nào ưa mẹ hơn thì là con của mẹ nó, đó là cái quả tiền kiếp như vậy. Vợ chồng sinh con dư số định thì đó là quả báo tiền kiếp, bởi thế sinh trong số định thì nó có hiếu, còn sanh dư thì đó là con Trời, con Phật, con Ma, đó là con đi báo quả, đã không có hiếu còn hại cha mẹ.

Quý Cô có huynh đệ là chữ Thai, hãy xem câu thơ phía dưới thì rõ hào anh em kiết hung sẽ được tận tường.
Chẳng may gặp vị thai tính,
Trong mình sanh bệnh thân mình đa đoan,
Xiết than huynh đệ không tàn,
Bàn lui tính tới chẳng an một bề,
Chớ hề bàn luận đề huề,
Nói năng tử tế bị chê thêm phiền,
Kiếp trước làm chuyện vô duyên,
Kiếp này trả quả tiền khiên của mình.

Xem tuổi ông Huỳnh đế biết sang hèn, Quý Cô sinh mùa Vũ thủy (Mưa ẩm), được số này nhỏ cực lớn khá ,không nhờ anh em.
Câu thơ tả:
Sanh nhiều chỗ ở trên vai,
Tuổi xuân cực khổ nào hay vận thời,
Ba mươi gặp vận thới lai,
Sắp lên lớn tuổi tiền tài thiếu chi,
Chừng ấy trâu ruộng thiếu gì,
Số trời đã định phải thì thua ai,
Anh em số phận tiền tài,
Chuyện mình mình liệu khó bề cậy nương.

Quý Cô có số Phá Gia, Phàm nhằm số phá gia không ở nhà cha mẹ đặng phải đổi dời chỗ khác, mới lập đặng thành nghiệp, nếu ở nhà của cha mẹ thì bôn ba cực khổ lắm.

Giờ sinh của Quý Cô Khắc mẹ: có tánh thông minh, làm ăn thịnh vượng, hào con tốt, anh em làm ăn kha, số có chức phận, có phước lộc, hưởng đầy đu, có danh tiếng, sang rtọng, một đời đặng thảnh thơi.

(Lưu ý:Phần bình giải có thể 'câu này đá câu kia' nhưng hoàn toàn đúng theo số của Quý Cô, có thể nó chỉ đúng ở một khoản thời gian nào đó trong cuộc đời. Phần lặp lại nhiều có khả năng xảy ra nhất.)

Hỏi Đáp:
Thỉnh thoảng chúng tôi lại nghe những thắc mắc, đại khái là : trong cùng một giờ, một ngày, một tháng, một năm có hàng vạn vạn người sinh ra, không lẽ cuộc đời họ cũng giống nhau ư?
Điều ấy đã chép ngay phần đầu của “Tử Vi Kinh”, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” như sau :

“Phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ,
Do ư phúc trạch cát hung.
Thương, tang, hình, khổn, hạnh, lạc, hỉ, hoan,
Thị tại vận hành hung cát.”

Chìa khóa của khoa Tử Vi là do câu trên. Khi xem số Tử Vi, thông thường tín nam, tín nữ chỉ chú ý đến những cung Mệnh, Tài, Quan cùng vận hạn. Ít người chú ý đến cung Phúc cũng như cung Tật Ách.
Thật ra, cung Phúc rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến ba cung Phu Thê, Tài Bạch, Thiên Di là lẽ đương nhiên. Nó gần như khống chế toàn cuộc đời về : giàu nghèo, thọ yểu, sang hèn, vinh nhục, sầu thảm và khổ cực. Tùy theo cung Phúc tốt hay xấu mà biết đương số giàu hay nghèo, sống thọ hay chết yểu, sang hay hèn, cuộc đời bi ai hay toại chí, đắc thế, …
Cung Phúc bao gồm nhiều yếu tố cuộc đời. Mà cung Phúc chủ yếu ứng vào ngôi mộ mà đương số được hưởng phúc. Ngoài ra cung Phúc còn chịu ảnh hưởng của âm đức tích được hồi tiền kiếp của đương số, âm đức của phụ mẫu, huynh đệ, thê tài, … Và nếu tại đương kiếp tích được nhiều âm đức thì cung Phúc giải được những khắc phá (nếu có) để trở nên tốt hơn.
Như vậy, những người cùng số, có cuộc đời hao hao giống nhau, nhưng tùy theo cung Phúc mà phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ khác nhau.
 
Như số những người chết cùng một lúc như chiến tranh, thiên tai, đắm thuyền, … Không lẽ số những người đó đều đến ngày ly thế cả hay sao ?
Hoặc câu hỏi khác. Vận số của một người vốn là trường thọ, sống đến ngoài bảy mươi. Tại sao chỉ mới ngoài hai mươi là đã gặp tai nạn mà chết ?
Thật ra mấy vấn đề trên, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” cũng có đề cập, tạm dịch như sau :

“Vận con phải thua vận cha,
Vận người không bằng vận nhà,
Vận nhà không bằng vận làng,
Vận làng không bằng vận châu,
Vận châu không bằng vận nước,
Vận nước không bằng vận thiên hạ.”

Do đó, ví như hai đứa trẻ cùng số, nhưng thời ấu thơ sống với phụ mẫu, vận số phải chịu ảnh hưởng bởi vận số của phụ mẫu. Nếu phụ mẫu giàu sang, thì dù số đứa trẻ xấu vẫn được ấm no. Còn như phụ mẫu cô bần, thì dù số đứa trẻ tốt vẫn phải chịu cảnh cơ hàn. Đó là “vận con phải thua vận cha”.
Rộng hơn chút nữa, một người ở trong làng, dù số tốt hay xấu cũng phải chịu chung số phận của cả làng. Tỷ như hai người cùng có số giàu. Một người sống trong làng giàu, thì của cải súc tích. Còn người sống trong làng khó, thì chỉ giàu so với người trong làng, nghĩa là kha khá vậy thôi.
Rộng hơn nữa, một châu không có người chết, nhưng vận nước có binh ách, châu cũng chịu chung số phận, ắt có nhiều người chết.
Một ví dụ khác, khi người ta đi cùng thuyền, cũng giống như ở cùng làng, nếu hơn phân nửa người trong thuyền tận số thì thuyền đắm. Số còn lại bị chết oan theo. Trường hợp này gọi là “uổng tử”. Những người chết oan theo dạng này rất tội, hồn oan vất vưởng nơi cõi thế, trở thành “uổng tử quỷ”, không được đi đầu thai ngay mà phải chờ đến khi đúng số mới được nhập âm tào.
Tuy vậy, nếu như đương số có nhiều âm đức, hoặc được phúc tinh chiếu mệnh, quý nhân phò trợ thì không đến nỗi chết oan, bất quá hao tài tán của vậy thôi.


Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên, chúng tôi hy vọng Quý Cô đã có lời giải đáp cho những vấn đề mà Quý Cô đang quan tâm. Quý Cô có thể xem thêm phần đoán vận mệnh qua Tứ Trụ - Bát Tự để biết rỏ hơn về vận mệnh mình.

Xem Tướng chấm net chân thành chúc Quý Cô Kim thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.
XemTuong.net